Scholar Hub/Chủ đề/#phụ gia khoáng/
Phụ gia khoáng là các loại hợp chất hóa học, chủ yếu là muối khoáng và oxit kim loại có chức năng làm tăng tính ổn định và cải thiện chất lượng của sản phẩm cuố...
Phụ gia khoáng là các loại hợp chất hóa học, chủ yếu là muối khoáng và oxit kim loại có chức năng làm tăng tính ổn định và cải thiện chất lượng của sản phẩm cuối cùng trong quá trình sản xuất. Phụ gia khoáng thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp như thực phẩm, dược phẩm, công nghiệp chế biến và xử lý nước để tăng cường đặc tính chất lượng, bổ sung chất dinh dưỡng hoặc điều chỉnh pH.
Phụ gia khoáng là các chất phụ gia được thêm vào trong quá trình sản xuất để cải thiện tính chất và chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Các phụ gia khoáng thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau, bao gồm thực phẩm, dược phẩm, công nghiệp chế biến và xử lý nước.
Trong ngành thực phẩm, phụ gia khoáng được sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết, màu sắc, độ ổn định và độ bền trong quá trình sản xuất và bảo quản. Ví dụ, phụ gia khoáng như muối, đường, canxi, sắt và kẽm thường được thêm vào các loại thực phẩm để làm tăng giá trị dinh dưỡng, cung cấp màu sắc, tạo độ nền và cải thiện hương vị của sản phẩm.
Trong ngành dược phẩm, phụ gia khoáng được sử dụng để cung cấp chất khoáng thiết yếu cho cơ thể và cải thiện khả năng hấp thụ và tác dụng của các thành phần thuốc. Ví dụ, muối khoáng và oxit kim loại như canxi, magie và kẽm thường được sử dụng trong các công thức dược phẩm để tăng cường sức khỏe và bổ sung chất khoáng cho người dùng.
Trong công nghiệp chế biến và xử lý nước, phụ gia khoáng được sử dụng để điều chỉnh pH, tăng tính ổn định và cải thiện quá trình xử lý nước. Các phụ gia khoáng như hydroxit nhôm và silicat nhôm thường được sử dụng trong quá trình xử lý nước để loại bỏ tạp chất và tăng hiệu quả của hệ thống xử lý.
Tổng quát, phụ gia khoáng có vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong các ngành công nghiệp khác nhau.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về phụ gia khoáng trong các ngành công nghiệp:
1. Trong ngành thực phẩm:
- Khoáng chất: Các muối khoáng như muối biển, muối magie, muối kali và muối canxi thường được sử dụng để cung cấp chất khoáng thiết yếu như natri, kali, canxi và magiê.
- Chất xơ: Các phụ gia khoáng như cellulose và chất xơ thực phẩm được thêm vào sản phẩm thực phẩm như bột mì, bánh mì và thức ăn chức năng để tăng cường tính chất chất xơ, giúp cải thiện tiêu hóa và sát thương giảm lượng đường huyết hậu ăn.
- Chất điều chỉnh pH: Các phụ gia như axit citric, lactic và natri bicarbonate được sử dụng để điều chỉnh pH của thức ăn, tạo ra các điều kiện lý tưởng để các quá trình nấu nướng và bảo quản diễn ra.
2. Trong ngành dược phẩm:
- Vitamin và khoáng chất: Các phụ gia khoáng chất như canxi, magiê, kẽm và sắt thường được sử dụng để bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
- Chất tạo hình: Các chất như cellulose và starch thường được sử dụng làm chất tạo hình để tạo thành viên nén và thuốc nén.
- Chất điều chỉnh pH: Các phụ gia như natri bicarbonate và citric acid thường được sử dụng để điều chỉnh pH của các dạng thuốc.
3. Trong công nghiệp chế biến và xử lý nước:
- Phụ gia khử tạp chất: Như hydroxit nhôm và clorua nhôm, được sử dụng để hấp thụ và loại bỏ các chất hữu cơ và các tạp chất dư thừa trong quá trình xử lý nước.
- Chất điều chỉnh pH: Các phụ gia như hydroxit natri và sodium bicarbonate thường được sử dụng để điều chỉnh pH của nước trong quá trình xử lý nước cũng như trong các hệ thống làm mềm nước và xử lý nước thải.
Những ví dụ trên chỉ là một số trong số rất nhiều phụ gia khoáng được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau. Chúng được sử dụng để cải thiện đặc tính, tính chất và chất lượng của các sản phẩm cuối cùng và đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của người tiêu dùng.
Phân tích phương sai phân tử suy ra từ khoảng cách giữa các haplotype DNA: ứng dụng dữ liệu hạn chế của DNA ty thể người. Dịch bởi AI Genetics - Tập 131 Số 2 - Trang 479-491 - 1992
Toát yếu
Chúng tôi trình bày một khung nghiên cứu về sự biến đổi phân tử trong một loài. Dữ liệu về sự khác biệt giữa các haplotype DNA đã được tích hợp vào một định dạng phân tích phương sai, xuất phát từ ma trận khoảng cách bình phương giữa tất cả các cặp haplotype. Phân tích phương sai phân tử (AMOVA) này cung cấp các ước tính về thành phần phương sai và các đồng vị thống kê F, được gọi là phi-statistics, phản ánh sự tương quan của độ đa dạng haplotype ở các cấp độ phân chia thứ bậc khác nhau. Phương pháp này khá linh hoạt để thích ứng với các ma trận đầu vào thay thế, tương ứng với các loại dữ liệu phân tử khác nhau, cũng như các giả định tiến hóa khác nhau, mà không làm thay đổi cấu trúc cơ bản của phân tích. Ý nghĩa của các thành phần phương sai và phi-statistics được kiểm định bằng cách tiếp cận hoán vị, loại bỏ giả định về chuẩn tính thông thường trong phân tích phương sai nhưng không phù hợp cho dữ liệu phân tử. Áp dụng AMOVA cho dữ liệu haplotype DNA ty thể của con người cho thấy, sự phân chia dân số được giải quyết tốt hơn khi một số biện pháp khác biệt phân tử giữa các haplotype được đưa vào phân tích. Tuy nhiên, ở cấp độ nội bộ loài, thông tin bổ sung từ việc biết quan hệ phân loại chính xác giữa các haplotype hoặc thông qua việc dịch phi tuyến thay đổi vị trí hạn chế thành độ đa dạng nucleotide không làm thay đổi đáng kể cấu trúc di truyền dân số suy luận. Các nghiên cứu Monte Carlo cho thấy việc lấy mẫu vị trí không ảnh hưởng căn bản tới ý nghĩa của các thành phần phương sai phân tử. Việc xử lý AMOVA dễ dàng mở rộng theo nhiều hướng khác nhau và cấu thành một khung hợp lý và linh hoạt cho việc phân tích thống kê dữ liệu phân tử.
#phân tích phương sai phân tử #haplotype DNA #phi-statistics #phương pháp hoán vị #dữ liệu ty thể người #chia nhỏ dân số #cấu trúc di truyền #giả định tiến hóa #đa dạng phân tử #mẫu vị trí
Ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến khả năng ăn mòn cốt thép trong bê tông chất lượng siêu caoTạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - Tập 12 Số 2 - Trang 86-91 - 2018
Bài báo này trình bày về nghiên cứu ảnh hưởng của một số phụ gia khoáng (PGK) đến đặc tính ăn mòn cốt thép trong bê tông chất lượng siêu cao (BTCLSC). Trong nghiên cứu này, PGK sử dụng bao gồm silica fume (SF), tro bay (FA) và xỉ lò cao hạt hóa nghiền mịn (GGBFS) được sử dụng để thay thế xi măng theo tỷ lệ SF sử dụng 10% và 20%; FA sử dụng 10% và 20%; GGBFS sử dụng 20%, 40% theo khối lượng chất kết dính. Kết quả nghiên cứu cho thấy với mẫu BTCLSC sử dụng PGK cho khả năng chống ăn mòn của cốt thép trong bê tông tốt hơn so với mẫu không sử dụng PGK và với mẫu bê tông thường (cường độ nén khoảng 30 MPa). Mức độ ăn mòn cốt thép của mẫu BTCLSC sử dụng GGBFS và SF thấp hơn so với mẫu sử dụng FA.
Nhận ngày 10/01/2018; sửa xong 24/01/2018; chấp nhận đăng 28/02/2018
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BÊ TÔNG CƯỜNG ĐỘ SIÊU CAO SỬ DỤNG PHỤ GIA KHOÁNG THAY THẾ MỘT PHẦN XI MĂNG Ở VIỆT NAM HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGTạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - Tập 9 Số 2 - Trang 11-18 - 2015
Bê tông cường độ siêu cao (BTCĐSC) đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng ở Việt Nam với các tính chất đặc biệt như độ chảy cao, cường độ rất cao, độ thấm nước thấp và độ bền cao. Tuy nhiên, trong BTCĐSC, lượng xi măng sử dụng rất lớn, khoảng 900-1000 kg/m3, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tính chất, giá thành, và môi trường của sản phẩm. Do vậy, việc nghiên cứu sử dụng phụ gia khoáng thay thế một phần xi măng chế tạo BTCĐSC có ý nghĩa to lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế và môi trường, góp phần vào mục tiêu phát triển xây dựng bền vững sản phẩm này. Bài báo này trình bày những kết quả nghiên cứu về việc sử dụng một số phụ gia khoáng sẵn có ở Việt Nam như silica fume, tro bay, tro xỉ, tro trấu, bột đá vôi, cũng như một số tổ hợp phụ gia này trong việc chế tạo BTCĐSC. Kết quả này góp phần quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng loại bê tông này trong công nghiệp xây dựng bền vững ở Việt Nam.
Từ khóa: Bê tông cường độ siêu cao; phụ gia khoáng; phát triển bền vững.
Nghiên cứu chế tạo vữa cường độ cao siêu rắn nhanh trên cơ sở chất kết dính hỗn hợp xi măng và calcium aluminateTạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - - 2021
Mục tiêu nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của phụ gia rắn nhanh aluminat canxi vô định hình (ACA) đến một số tính chất của chất kết dính và vữa cường độ cao. Các kết quả nghiên cứu cho thấy ACA đóng vai trò là một loại phụ gia giúp thúc đẩy quá trình đông kết và đóng rắn của chất kết dính và vữa cường độ cao. Việc sử dụng ACA có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển cường độ ở thời gian rất sớm, chẳng hạn sau 4h đạt lớn hơn 20 MPa, đồng thời vẫn duy trì sự phát triển cường độ ở tuổi dài ngày. Đặc biệt, khi sử dụng xỉ với hàm lượng 30% theo khối lượng chất kết dính, không ảnh hưởng đến thời gian đông kết cũng như sự phát triển cường độ của vữa ở tuổi sớm khi kết hợp với ACA so với mẫu không sử dụng xỉ lò cao hạt hóa nghiền mịn.
#vữa cường độ cao #vữa siêu rắn nhanh #aluminat canxi vô định hình #axit tartaric #phụ gia khoáng #thời gian đông kết
Nghiên cứu dùng phụ gia khoáng puzơlan Quảng Ngãi để thay thế cho một phần xi măng trong bê tôngCác loại phụ gia puzơlan đóng một vai trò quan trọng khi kết hợp với xi măng pooclăng bởi chúng thường góp phần tăng cường độ, độ bền của bê tông, tăng hiệu quả kinh tế đồng thời góp phần giảm ô nhiễm môi trường. Quảng Ngãi có tiềm năng tương đối lớn về nguyên liệu khoáng để sản xuất phụ gia khoáng puzơlan. Sáu mẫu cấp phối bê tông đã được kiểm nghiệm trong nghiên cứu này: một mẫu dùng với xi măng pooclăng (đối chứng) và năm mẫu dùng puzơlan Quảng Ngãi thay thế cho 10%, 15%, 20%, 25% và 30% xi măng. Tất cả các hỗn hợp bê tông được cấp phối sao cho có cùng độ sụt 11cm ± 1 cm. Kết quả đã chỉ ra rằng: với sự thay thế ở tỷ lệ nhỏ 10%, bê tông của hỗn hợp chất kết dính xi măng – puzơlan Quảng Ngãi làm tăng cường độ và giảm độ rỗng ở thời gian sau (28 ngày) so với mẫu bê tông đối chứng. Tuy nhiên, cường độ bị giảm và độ rỗng tăng đối với các mẫu có tỷ lệ thay thế từ 15% trở lên.
#Puzơlan Quảng Ngãi #phụ gia khoáng #bê tông #hiệu ứng puzơlanic #cường độ #độ bền
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐỊA MẠO PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ KHAI THÁC NHANH VÀNG SA KHOÁNG KHU VỰC THƯỢNG NGUỒN SÔNG SEKAMAN - CHDCND LÀOAnalysis of geomorphological factors for potential assessment and quick exploitation of gold placer deposits in the upstream area of Sekaman River, Lao’s PDRThe upstream area of Sekaman River at San Xay district, Atapu provine, Lao’s PDR will be the water reservoir of hydroelectric plants in the near future. Thus, the intensive rapid exploitation of precious mineral ores in this region plays an important role in the national economy. In this paper, we present one of the applied geomorphological researches in the exploration of minerals, particularly gold placers in the upstream area of Sekaman River. Results showed that most of the positions which are terrace and alluvial terrain with higher capacity of accumulating minerals and placer gold. The initial result is adequate to meet the requirements as a basis for orientation in field sampling assessment of reserves of placer gold mining at Sekaman River area.
Đánh giá hiệu quả giảm phát thải CO2 của bê tông chất lượng siêu cao sử dụng tổ hợp phụ gia khoáng silica fume và tro bayTạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - Tập 15 Số 6V - Trang 158-172 - 2021
Bê tông chất lượng siêu cao (UHPC) là thế hệ bê tông mới với các tính chất vượt trội về tính công tác, tính chất cơ học (cường độ nén > 120 MPa), và độ bền lâu. Tuy vậy, việc phát triển bê tông này dẫn đến tác động bất lợi lớn về môi trường khi lượng xi măng sử dụng (thông thường) là 900-1000 kg/m3. Một trong những giải pháp hiệu quả là sử dụng các phụ gia khoáng thay thế một phần xi măng nhưng vẫn đạt các tính chất mong muốn. Bài báo này nghiên cứu đánh giá hiệu quả phát thải CO2 (theo cách tiếp cận vòng đời sản phẩm) của UHPC sử dụng đơn phụ gia khoáng tro bay (FA), silica fume (SF) và hỗn hợp của chúng. Kết quả cho thấy lượng phát thải CO2 giảm 23,3%, 44,3%, 30,9% khi sử dụng FA, SF, và hỗn hợp SF+FA thay thế xi măng.
#phụ gia khoáng #bê tông chất lượng siêu cao #phát thải CO2 #silica fume #tro bay #đánh giá vòng đời sản phẩm
Thủ thuật Wuerzburg: Lỗ thoát thần kinh cơ tensa fasciae latae là một điểm mốc giải phẫu đáng tin cậy để xác định rõ khoảng Hueter khi sử dụng phương pháp tiếp cận trực diện tối thiểu đến khớp háng Dịch bởi AI BMC Musculoskeletal Disorders - Tập 17 - Trang 1-5 - 2016
Chìa khóa cho việc thực hiện thành công phẫu thuật thay khớp háng tối thiểu xâm lấn nằm ở việc hiểu rõ về giải phẫu phẫu thuật. Phương pháp tiếp cận tối thiểu từ phía trước đến khớp háng yêu cầu phải xác định rõ cơ tensa fasciae latae để có thể vào khoảng Hueter mà không làm tổn thương dây thần kinh cảm giác đùi bên. Tuy nhiên, do tầm nhìn hạn chế vốn có trong phẫu thuật tối thiểu xâm lấn, điều này có thể khó khăn ngay cả với những bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm. Trong ghi chú kỹ thuật này, chúng tôi trình bày lần đầu tiên cách sử dụng lỗ thoát thần kinh của cơ tensa fasciae latae như một mốc giải phẫu để xác định đáng tin cậy cơ tensa fasciae latae trong phẫu thuật chỉnh hình. Những lỗ thoát này được sử dụng trong phẫu thuật tạo hình vì chúng là những mạch máu có tính ổn định và có thể được tìm thấy ở phần bên ngoài một phần ba của cơ tensa fasciae latae theo một đường thẳng từ mấu chuyển trước trên xương chậu. Như được trình bày trong bài viết này, việc chuyển giao kiến thức đơn giản giữa các chuyên ngành phẫu thuật có thể giảm thiểu tỷ lệ biến chứng liên quan đến phẫu thuật thay khớp háng tối thiểu xâm lấn.
#phẫu thuật thay khớp háng #phương pháp tiếp cận tối thiểu xâm lấn #giải phẫu phẫu thuật #cơ tensa fasciae latae #khoảng Hueter #biến chứng phẫu thuật
Đánh giá đa trung tâm về các phương pháp miễn dịch cho hormone kích thích nang, hormone lutein hóa và testosterone: Sự đồng thuận, độ chính xác và các giá trị tham chiếu Dịch bởi AI Journal of Endocrinological Investigation - Tập 36 - Trang 739-744 - 2014
Nền tảng: Nhiều phòng thí nghiệm ở Ý sử dụng phương pháp phân tích miễn dịch phóng xạ để xác định nồng độ hormone giới tính (FSH, LH, testosterone). Do đó, việc so sánh các phương pháp phân tích là điểm khởi đầu quan trọng để đạt được các giá trị tham chiếu được công nhận toàn cầu. Mục tiêu: Thực hiện đánh giá chất lượng bên ngoài cho FSH, LH và testosterone. Vật liệu và phương pháp: Mười lăm mẫu phân chia từ 5 nhóm huyết thanh được phân tích nhiều lần bởi 16 phòng thí nghiệm của Ý sử dụng 5 phương pháp miễn dịch tự động (Abbott Architect, DiaSorin Liaison, Perkin-Elmer AutoDelfia, Roche Elecsys, Siemens Immulite 2000) và 1 phương pháp phân tích miễn dịch phóng xạ (Adaltis). Kết quả: Độ biến thiên dưới 12% đối với FSH, từ 11.61% đến 14.76% đối với LH và từ 9.57% đến 12.48% đối với testosterone. Độ chính xác của phương pháp phân tích là tốt, ngoại trừ Elecsys ở nồng độ thấp của FSH và Immulite ở nồng độ thấp của LH và testosterone. ARCHITECT cho thấy độ thiên lệch âm đối với FSH và LH và độ thiên lệch dương đối với testosterone; Liaison có độ thiên lệch dương đối với LH; Elecsys có độ thiên lệch dương đối với FSH và độ thiên lệch âm đối với testosterone; Immulite có độ thiên lệch dương đối với FSH; AutoDelfia có độ thiên lệch âm đối với FSH và độ thiên lệch dương đối với testosterone. Các khoảng tham chiếu ở mức thấp rất khác nhau, ngay cả ở các phòng thí nghiệm sử dụng cùng một phương pháp phân tích. Kết luận: Hiệu suất phân tích của các phương pháp miễn dịch được sử dụng rộng rãi cho FSH, LH và testosterone cho thấy mức độ đồng nhất từ trung bình đến mạnh. Cần thực hiện một đánh giá cẩn thận về các khoảng tham chiếu bởi các chuyên gia lâm sàng và phòng thí nghiệm, nhằm đạt được sự đồng thuận.
#FSH #LH #testosterone #phương pháp phân tích miễn dịch phóng xạ #đánh giá chất lượng bên ngoài #khoảng tham chiếu